13 THIẾT BỊ CƠ BẢN THUYỀN VIÊN CẦN PHẢI NẮM RÕ
13 THIẾT BỊ CƠ BẢN THUYỀN VIÊN CẦN PHẢI NẮM RÕ
Thiết bị cứu hỏa trên tàu là những thiết bị an toàn bắt
buộc đối với mỗi con tàu, vai trò quan trọng không kém những thiết cứu sinh. (LSA)
Danh mục các thiết bị an toàn cho mỗi tàu được nêu rõ
trong sơ đồ cứu sinh, cứu hỏa hay còn có tên gọi khác là sơ đồ bố trí trang thiết
bị an toàn.
Sơ đồ cứu sinh cứu hỏa trên tàu
Thiết bị chữa cháy trên tàu bắt buộc
phải có
Theo kinh nghiệm nhiều năm trong việc quản lý tàu,
chúng tôi đưa ra lời khuyên cho thuyền viên
các chú ý về các danh mục và cách đăng kiểm, PSC thường kiểm tra.
Lưu ý: Đây là những thông tin không nhằm mục đích giúp
tàu tránh né quy định mà là những lưu ý để chủ tàu có thêm kiến thức.
Các bơm cứu hỏa chính và bơm cứu hỏa sự cố
- Tình
trạng bơm cứu hỏa chính
- Tình
trạng bơm cứu hỏa sự cố
Thông thường sẽ thử áp lực bơm cứu hỏa thông qua 2 vòi
phun, một chiếc ở mũi và một chiếc ở lái tàu (Cao nhất và xa nhất trên tàu để
thử áp lực)
Yêu cầu
Hệ thống đường ống
- Tình
trạng đường ống có bị rò rỉ.
- Các
van dễ đóng mở bằng tay và ở tình trạng tốt.
Sỹ quan tàu Phó 3 Tàu kiểm tra hàng tuần hàng tháng
theo checklist hệ thống và ktra thực tế tình trạng các van ống ở trọng tình trạng
tốt dễ đóng mở không rò rỉ.
Rồng cứu hỏa
- Các
hộp rồng gắn đúng nơi qui định theo sơ đồ Fire control plan, được sơn và
đánh dấu Symbol phù hợp.
- Trong
hộp có rồng đúng kích cỡ, chất lượng tốt, không rò chảy khi bơm áp lực cao
- Vòi
phun có 2 chế độ(sương, thẳng) và ở trạng thái tốt.
Bình chữa cháy xách tay
- Các
bình xách tay (CO2, foam) trong trạng thái tốt, được để đúng vị trí qui định,
dám symbol, hướng dẫn sử dụng theo quy định bằng ngôn ngữ làm việc
- Được
trạm bảo dưỡng trên bờ kiểm tra hàng năm
- Các
bình được thử áp lực định kì và có các biên bản kiểm tra kèm theo
Hệ thống chữa cháy cố định
- Hệ
thống đang ở trạng thái hoạt động tốt
- Hệ
thống được bảo dưỡng và kiểm tra định kì bởi trạm bảo dưỡng trên bờ
- Các
bình áp lực được thử định kì và có biên bản kiểm tra kèm theo
Phun sương chữa cháy kho sơn
- Kho
sơn có bố trí thiết bị chữa cháy
- Hệ
thống phun sương chữa cháy hoạt động có hiệu quả
Mặt bích nối bờ quốc tế
- Có
mặt bích quốc tế trên tàu và để đúng nơi đã qui định
- Kích
thước phù hợp với qui định
- Có
dấu hiệu cảnh báo nơi để mặt bích quốc tế
Bộ dụng cụ cứu hỏa
- Số
lượng các trạm chứa dụng cụ cứu hỏa(Fire station) trên tàu phù hợp với qui
định
- Có
đủ số lượng các dụng cụ cứu hỏa trong mỗi trạm như qui định(bộ quần áo chống
cháy, bộ bình khí thở, dây an toàn, đèn an toàn, rìu)
- Các
dụng cụ cứu hỏa đang ở trạng thái tốt
Thiết bị thở thoát hiểm sự cố
- Có
trang bị đủ số lượng thiết bị thở thoát hiểm sự cố
- Các
thiết bị để đúng nơi qui định và có hướng dẫn sử dụng
- Các
thiết bị có ở trạng thái làm việc
Hệ thống báo cháy
- Hệ
thống báo cháy có hoạt động
- Có
hướng dẫn sử dụng kèm theo bằng ngôn ngữ làm việc
- Thử
hoạt động hệ thống báo cháy
Hệ thống báo động
- Thử
công tắc báo động cứu hỏa chung
- Thử
công tắc báo động cứu hỏa khu vực
Các công tắc đóng nhanh sự cố từ xa
Đăng kiểm thường kiểm tra hoạt động của các công tắc
hay các van đóng nhanh từ xa khi có sự cố.
Sơ đồ bố trí cứu hỏa
- Có
ống đựng sơ đồ bố trí thiết bị cứu hỏa bên ngoài mạn tàu không
- Trong
ống có sơ đồ bố trí thiết bị cứu hỏa không
Các hệ thống chữa cháy cố định sử dụng
trên tàu
Quy định theo công ước SOLAS
Bạn có thể xem chi tiết về: Công
ước SOLAS
Theo Chương II-2, Quy định 10, SOLAS, trên tàu có các
kiểu hệ thống chữa cháy cố định như sau:
- Hệ
thống chữa cháy cố định bằng khí, như hệ thống CO2. Cấm sử dụng các hệ thống
chữa cháy cố định sử dụng Halon 1211, 1301, 2402 và perfluorocarbon.
- Hệ
thống chữa cháy cố định bằng bọt
- Hệ
thống chữa cháy bằng phun nước
Các hệ thống chữa cháy cố định, tùy theo quy định của
SOLAS, dùng để trang bị cho buồng máy, các trạm điều khiển, buồng bơm (tàu chở
hàng lỏng), các khu vực ở và phục vụ, nhà bếp, hệ thống phun nước trên tàu
hàng, các không gian chứa hàng, các không gian chứa chất lỏng dễ cháy…
Lưu ý: Tất cả trang thiết bị chữa cháy cố định đều phải
có cơ cấu dừng quạt gió, máy, bơm … từ bên ngoài không gian mà nó bảo vệ. Đồng
thời phải có giải pháp đóng các cửa thông sáng, cửa ra vào, các van … từ bên
ngoài.
Cần có thiết bị cứu hỏa trên tàu để phòng trường hợp sự
cố cháy nổ
Áp dụng các hệ thống chữa cháy cố định
Hệ thống chữa cháy cố định bảo vệ kho sơn như sau:
- Hệ
thống CO2, có lượng khí tự do tối thiểu bằng 40% tổng thể tích của không
gian bảo vệ,
- Hệ
thống bột khô, tối thiểu 0,5 kg/m3 cho không gian bảo vệ,
- Hệ
thống phun nước hoặc lăng phun, 5 lít/m2 phút.
Hệ thống phun CO2 cố định dùng cho khoang hàng tàu
RO-RO và buồng máy:
Khối lượng: 30% của khoang hàng lớn nhất (45 % boong
tàu RO-RO) và 40% buồng máy, tốc độ phun tối thiểu (buồng máy ) 85% toàn bộ thể
tích trong vòng 2 phút, nếu trên boong tàu Ro-Ro, phun 2/3 CO2 trong vòng 10
phút.
Hệ thống chữa cháy bằng khí đối với hàng nguy hiểm:
- Tàu
chở hàng nguy hiểm phải được trang bị một hệ thống chữa cháy cố định bằng
CO2 hoặc bằng khí trơ trong bất kỳ không gian chứa hàng nào thỏa mãn yêu cầu
của Bộ luật các hệ thống an toàn chống cháy.
- Buồng
bơm hàng của tàu hàng lỏng phải được bảo vệ bằng một trong các hệ thống chống
cháy nói trên.
Bộ trang phục chống cháy
Một bộ trang phục chống cháy (Fireman’s outfit) gồm
có:
- Bình
thở (B.A. Sets)
- Đèn
pin an toàn xách tay dùng trong 3 giờ (Portable battery operated safety
lamp)
- Rìu
chữa cháy (Fireman’s axe)
- Quần
áo bảo vệ (Protective clothing)
- Ủng
và găng tay không dẫn điện (Boots and gloves) (chẳng hạn bằng cao su).
- Mặt
nạ mũ cứng (Rigid helmet)
Sơ đồ kiểm soát cháy và vị trí đặt nó
Sơ đồ kiểm soát cháy
Sơ đồ kiểm soát cháy (Fire control plans) là một bản vẽ
chi tiết cho biết đầy đủ toàn bộ thiết bị chữa cháy gồm bình chữa cháy xách
tay, bình chữa cháy di động và trang bị chữa cháy cố định và địa điểm chính xác
của chúng trong từng khu vực trên tàu bao gồm nơi nạp các bình chữa cháy xách
tay, nơi lưu trữ dụng cụ trang bị chữa cháy.
Sơ đồ kiểm soát cháy cũng chỉ rõ lối tiếp cận và các
đường thoát hiểm ở các khu vực khác nhau cũng như các thiết bị/họng/vòi rồng/vòi
phun chữa cháy và vị trí chính xác của chúng trong khu vực.
Trong sơ đồ còn có vị trí các bơm cứu hỏa, bơm la
canh, bơm cứu hỏa sự cố, các bố trí hệ thống chữa cháy, vách ngăn, van cách ly,
vị trí các điểm/cầu dao chuyển đổi khởi động các bơm trong trường hợp khẩn cấp.
Sơ đồ còn hiển thỉ rõ vị trí buồng máy, hầm hàng, khu
vực sinh hoạt, phòng ăn, nhà bếp, kho, hệ thống thông gió, quạt thải gió và tấm
chắn … cũng như vị trí từ đó có thể điều khiển/đóng chúng trong trường hợp khẩn
cấp.
Sơ đồ kiểm soát cháy phải được kiểm tra định kỳ và cập nhật khi có những thay đổi
thiết bị, số lượng hoặc vị trí và được Đăng kiểm phê duyệt.
Vị trí đặt sơ đồ kiểm soát cháy
a) Sơ đồ kiểm soát cháy với tỷ lệ lớn được treo trong
khu vực sinh hoạt của sĩ quan, thuyền viên, buồng lái, buồng máy, buồng điều
khiển máy và tại các lối đi chính trên tàu.
b) Hai bản sao sơ đồ kiểm soát cháy được lưu giữ trong
hai ống thép sơn màu đỏ và được đánh dấu “Fire Control Plan” màu trắng gắn vào
bên trong mạn tàu ở hai bên cánh gà ngay lối đi. Ống thép có nắp đậy dễ mở. Khi
cần có sự hỗ trợ từ lực lượng chữa cháy trên bờ, đặc biệt khi toàn bộ thuyền
viên đã rời tàu, thì “Sơ đồ kiểm soát cháy” trong ống thép có thể cung cấp đầy
đủ thông tin cho họ để triển khai chống cháy hiệu quả.
Thời hạn kiểm tra và bảo dưỡng trang bị chữa
cháy di động
Đăng kiểm Việt Nam có quy định rõ ràng và cụ thể về thời
hạn kiểm tra, bảo dưỡng trang bị chữa cháy di động như sau:
Thời hạn bảo dưỡng và kiểm tra
Các bình chữa cháy xách tay (portable fire
extinguisher), bình chữa cháy không phải loại xách tay (non-portable fire
extinguisher) sử dụng chất lỏng (bình xôđa-axít, bình nước), chất tạo bọt, CO2,
bột hoá chất khô và thiết bị tạo bọt di động (portable foam applicator), phải
được kiểm tra bởi các cơ quan chuyên môn được VR công nhận trong khoảng thời
gian cách nhau không quá 12 tháng. Mỗi bình đều phải có nhãn ghi rõ ngày kiểm
tra, tên, chữ ký của người kiểm tra và dấu của cơ quan kiểm tra.
Thời hạn nạp bình chữa cháy
Bất kể trường hợp còn hay không còn thì khi đến thời hạn
bạn phải nạp
bình chữa cháy đầy đủ:
– Xô-đa-axít hoặc nước: 12 tháng
– Bình bọt: 12 tháng.
– Bột hoá chất khô: theo hướng dẫn của nhà sản xuất,
nhưng không được quá 5 năm.
– CO2: lượng CO2 trong bình phải được kiểm tra hàng
năm (các đợt kiểm tra cách nhau không quá 12 tháng), nếu lượng CO2 bị hao hụt
quá 10% thì bình phải được nạp bổ sung hoặc nạp lại.
– Chất tạo bọt của các thiết bị tạo bọt di động phải
được thay mới trong khoảng thời gian cách nhau không quá 2 năm.
Thời hạn thử áp lực
Các bình chữa cháy nói
trên (trừ thiết bị tạo bọt di động) phải được thử áp lực trong khoảng thời gian
cách nhau không quá 10 năm.
Thời hạn kiểm tra và bảo dưỡng trang bị chữa
cháy cố định
Đăng kiểm Việt Nam quy định về thời hạn kiểm tra và bảo
dưỡng đối với các trang bị chữa cháy cố định trên tàu như sau:
Thời hạn bảo dưỡng hệ thống chữa cháy cố định
a) Các hệ thống chữa cháy cố định sử dụng CO2, bột hoá
chất khô, bọt, hệ thống phun nước có áp suất và hệ thống khí trơ của tàu dầu phải
được bảo dưỡng bởi cơ quan chuyên môn được VR công nhận trong khoảng thời gian
cách nhau không quá 2 năm đối với tàu hàng và 1 năm một lần đối với tàu khách.
b) Lượng CO2 trong các bình chứa hoặc thùng chứa phải
được kiểm tra và thử. Áp suất thử đối với phần đường ống từ bình chứa đến van
điều khiển xả khí cho mỗi khu vực là 3,4 N/mm2; đối phần phần đường ống từ van
điều khiển xả đến các miệng xả là 0,98 N/mm2.
c) Nếu lượng CO2 trong các bình của hệ thống chữa cháy
dùng CO2 bị hao hụt quá 10% và lượng halon trong các bình của hệ thống chữa
cháy dùng halon bị hao hụt quá 5% thì các bình này phải được nạp bổ sung.
d) Chất tạo bọt của hệ thống bọt cố định phải được kiểm
nghiệm khả năng chữa cháy khi đã nạp vào thùng chứa được 5 năm và sau đó cứ 12
tháng phải được kiểm nghiệm một lần.
e) Bột hoá chất khô của hệ thống chữa cháy cố định phải
được thay mới theo đúng quy định của nhà sản xuất hoặc 5 năm, lấy thời hạn nào
ngắn hơn.
f) Các van điều khiển của hệ thống chữa cháy cố định
phải được kiểm tra bên trong ít nhất 5 năm một lần.
g) Các trang thiết bị của hệ thống khí trơ phải được
kiểm tra ở trạng thái tháo rời (kiểm tra bên trong) tối thiểu 5 năm một lần.
Thời hạn kiểm tra bên trong và thử áp lực
định kỳ các bình chứa chất chữa cháy
Việc kiểm tra và thử phải do cơ quan chuyên môn được
VR công nhận thực hiện:
a) Các bình (thùng) chứa CO2 của hệ thống chữa cháy
dùng CO2 phải được kiểm tra bên trong và thử áp lực định kỳ trong khoảng thời
gian cách nhau không quá 10 năm. Tại mỗi đợt kiểm tra và thử này, tối thiểu 10%
các bình CO2 trên tàu phải được kiểm tra bên trong và thử áp lực; lưu ý là các
bình được kiểm tra và thử không được trùng với các bình đã được kiểm tra và thử
lần trước. Nếu kết quả kiểm tra và thử một trong các bình này không thoả mãn
thì tất cả các bình còn lại phải được kiểm tra bên trong và thử áp lực.
b) Tại các đợt nạp lại hoặc nạp bổ sung chất chữa
cháy, các bình (thùng) chứa CO2 của hệ thống chữa cháy cố định phải được kiểm
tra bên trong và thử áp lực, nếu lần thử gần nhất đã được thực hiện quá 10 năm
về trước.
c) Các thùng chứa xô CO2 áp suất thấp (low pressure
CO2 bulk storage container) phải được kiểm tra bên trong nếu CO2 chứa trong
bình được xả hết ra ngoài; tuy nhiên đối với các thùng chứa đã được sử dụng
trên 5 năm, thì khoảng cách giữa hai lần kiểm tra bên trong không được quá 5
năm.
d) Các thùng chứa bột hoá chất khô của hệ thống chữa
cháy dùng bột hoá chất khô phải được kiểm tra bên trong tối thiểu 5 năm một lần.
e) Các két chứa bọt của hệ thống chữa cháy dùng bọt phải
được kiểm tra bên trong và thử áp lực khi bọt chứa trong bể được thay mới; tuy
nhiên khoảng cách tối đa giữa hai lần kiểm tra bên trong và thử áp lực không được
quá 10 năm.
f) Két áp lực của hệ thống phun nước có áp suất phải
được kiểm tra bên trong và thử áp lực tối thiểu 5 năm một lần.
Thời hạn kiểm tra hệ thống phát hiện báo
cháy
Quy định nói rõ về thời hạn kiểm tra hệ thống phát hiện
báo cháy, bộ trang phục cho người chữa cháy, bộ dụng cụ thở thoát hiểm eedb như
sau.
Hệ thống phát hiện và báo cháy
Phải được kiểm tra, bảo dưỡng và thử bởi cơ quan
chuyên môn được VR công nhận trong khoảng thời gian cách nhau không quá 2 năm đối
với tàu hàng và 1 năm một lần đối với tàu khách.( tàu có thể tự test ht báo cháy theo mẫu biên bản test cảu
bên service)
Thiết bị thở của bộ trang bị cho người chữa cháy
Phải được kiểm tra và thử bởi bởi cơ quan chuyên môn
được VR công nhận trong khoảng thời gian cách nhau không quá 2 năm đối với tàu
hàng và 1 năm một lần đối với tàu khách.
Các bình chứa không khí của thiết bị thở tự cung cấp
không khí trong bộ trang bị cho người chữa cháy phải được thử áp lực tối thiểu
5 năm một lần.
Bộ dụng cụ thở dùng thoát hiểm (EEDB)
Phải được kiểm tra và thử bởi cơ quan chuyên môn được
VR công nhận trong khoảng thời gian do nhà sản xuất quy định, nhưng không được
quá 2 năm.
Công ước SOLAS (công ước về an toàn sinh mạng con người
trên biển) ra đời với mục đích quy ước các tiêu chuẩn tối thiểu về kết cấu,
trang thiết bị và khai thác tàu để bảo vệ an toàn tính mạng cho tất cả mọi người
trên tàu biển, bao gồm cả thuyền viên và các hành khách. Do vậy, việc trang bị
thiết bị cứu hỏa trên tàu là điều bắt buộc nhằm bảo vệ an toàn sinh mạng cho
con người trong tình huống khẩn cấp.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét