KIỂM TRA CỦA CHÍNH QUYỀN CẢNG (PORT STATE CONTROL - PSC) PHẦN 2
KIỂM TRA CỦA CHÍNH QUYỀN CẢNG (PORT STATE CONTROL - PSC) PHẦN 2
NHỮNG LỖI THƯỜNG GẶP KHI PSC KIỂM TRA TÀU BIỂN
Theo thống kê của các cơ quan Đăng kiểm, những khiếm khuyết sau
đây thường xuyên bị PSC phát hiện khi thực hiện kiểm tra của Chính quyền cảng:
1. CÁC GIẤY CHỨNG NHẬN THEO LUẬT, KIỂM TRA BỊ QUA HẠN
Thanh tra viên PSC xem xét rất kỹ các giấy tờ của tàu, (các loại
giấy chứng nhận) nhằm đảm bảo rằng chúng đã được xác nhận phù hợp với yêu cầu
kiểm tra theo quy định của các công ước quốc tế liên quan. Những khiếm khuyết
bị PSC phát hiện trong khi kiểm tra hồ sơ trên tàu thường xuyên liên quan tới
kiểm tra bị quá hạn. Kiểm tra phải được hoàn thành trong khoảng thời gian theo
quy định.
2. KIỂM TRA AN TOÀN VÔ TUYẾN ĐIỆN TÀU HÀNG
Những khiếm khuyết lớn thường liên quan đến hệ thống máy vô
tuyến điện thoại và thiết bị thu. Trong nhiều trường hợp, công suất máy phát
thấp hơn mức cho phép và làm cho vùng phát sóng bị giảm. Liên quan tới thiết bị
thu nhận là các kết quả thu không đạt yêu cầu; ăng ten bị nhiễu; cách ly ăng ten
kém, lắp gá ăng ten cho thiết bị tần số cao không đúng quy cách; thiết bị báo
động tự động không hoạt động; chất lượng loa kém và nguồn điện sự cố không thỏa
mãn yêu cầu.
3. KIỂM TRA THIẾT BỊ AN TOÀN TÀU HÀNG
+ THIẾT BỊ CỨU SINH: Các khiếm khuyết liên quan tới xuồng CỨU
SINH và phao CỨU SINH nhiều hơn so với Các THIẾT BỊ CỨU SINH khác.
Ví dụ:
Hư hỏng kết cấu xuồng;
- Động cơ xuồng không hoạt động hoặc hộp số bị kẹt;
- Đèn phao tròn không hoạt động hoặc bị mất;
- Đèn phao áo không có;
- Băng phản quang không có;
- Giá xuồng bị ăn mòn quá giới hạn;
- Thiết bị an toàn không có trong xuồng theo quy định;
- Hệ thống thả xuồng rơi tự do không thỏa mãn;
- Hệ thống nâng hạ xuồng không hoạt động.
+ THIẾT BỊ CHỐNG CHÁY: Thiết bị chống cháy phải được bảo dưỡng
đúng quy định và luôn luôn sẵn sàng để sử dụng vào bất cứ lúc nào.
Ví dụ:
- Bơm cứu hoả không hoạt động, (đặc biệt là bơm cứu hoả sự cố);
- Họng cứu hoả bị rò rỉ hoặc có đệm thêm tấm mềm;
- Vòi rồng dập cháy bị mất hoặc bị thủng;
- Mặt lạ, mũ cứu hoả bị hỏng;
- Khoang máy có quá nhiều dầu bẩn;
- Thiết bị báo khói bị hỏng.
+ THIẾT BỊ HÀNH HẢI:
Ví dụ:
- Hải đồ cho hành trình bị lạc hậu hoặc không có;
- La bàn từ cần phải sửa chữa hoặc hiệu chỉnh;
- Các khiếm khuyết của máy đo sâu, rada, la bàn con quay,
- Đèn hành hải;
- Bảng thủy triều không được cập nhật; danh mục các đèn hiệu,
chỉ hướng, .v.v. không được cập nhật;
Không có các bản sao các văn bản quy định liên quan, ví dụ,
SOLAS, MARPOL, .v.v. ở trên tàu.
4. KIỂM TRA AN TOÀN KẾT CẤU TÀU HÀNG
Khiếm khuyết chủ yếu liên quan đến những yêu cầu về hệ thống lái
và bố trí neo đậu.
Ví dụ:
- Sự cố liên quan tới hệ thống điều khiển lái;
- Sĩ quan không hiểu gì về quy trình lái sự cố;
- Thông tin liên lạc trong buồng lái sự cố không hoạt động;
- Trạng thái xích neo, tời, cáp và các dây neo đậu tàu không đảm
bảo hoặc có nhiều nguy cơ nguy hiểm;
- Thiết bị bảo vệ sự cố của tời không đảm bảo;
- Neo hoặc xích neo bị mất.
Một số những khiếm khuyết khác sẽ được đề cập trong phần kiểm
tra phân cấp.
5. TRẬT TƯ VỆ SINH CHUNG TRONG CÁC BUỒNG, AN TOÀN PHÒNG CHỐNG
CHÁY, HỒ SƠ GIẤY TỜ, BIÊN CHẾ VÀ CHỖ Ở
a. Biên chế: Phần lớn những khiếm khuyết loại này liên quan tới
tiêu chuẩn quốc tế tối thiểu về giấy chứng nhận bằng cấp theo quy định của công
ước STCW.
b. Hồ sơ giấy tờ: Các khiếm khuyết liên quan tới giấy chứng nhận
của tàu, ví dụ, giấy chứng nhận hết hạn, kiểm tra trung gian hoặc hàng năm bị
quá hạn và tàu không được cấp giấy chứng nhận mới khi thay đổi cờ.
c. Chỗ ở, lương thực thực phẩm và phòng làm việc:
Chỗ ở của thuyền viên: bị gián phá hoại, đọng nước; trạm xá và
nhà vệ sinh bẩn thỉu; ống dẫn nhà vệ sinh bị rò rỉ; phòng tắm bị mất vòi/núm
điều khiểm hoa sen; chậu rửa, chậu đái bị vỡ hoặc không hoạt động; thuyền viên
sống trong buồng trạm xá; cửa của khu ở không được đảm bảo; choa/chụp, công tắc
đèn bị vỡ.
Lương thực, thực phẩm không đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh. Những
khiếm khuyết khác thường liên quan tới việc cách ly của nhà bếp không đảm bảo
có thể gây mối đoe doạ tới sức khỏe, máy làm lạnh kho chứa thực phẩm hoạt động
không theo quy định, không đủ thức ăn cho hành trình.
Phòng làm việc thiếu ánh sáng và không thông thoáng, cũng như
thiếu thiết bị bảo vệ người vận hành đối với những bộ phận chuyển động của máy
móc/thiết bị hoặc có nhưng không đảm bảo thỏa mãn.
6. KIỂM TRA THEO YÊU CẦU CỦA MARPOL
Vấn đề ô nhiễm được đặc biệt nhiều người quan tâm, Thanh tra PSC
thường kiểm tra kỹ những hệ thống ngăn ngừa ô nhiễm trên tàu.
Ví dụ:
- Máy phân ly dầu nước không hoạt động;
- Không duy trì nhật ký dầu;
- Đường ống thoát dầu thừa trên mặt boong bị ứ động, hoặc bị
đi/đấu không theo quy định.
7. KIỂM TRA ĐƯỜNG NƯỚC CHỞ HÀNG
Trong nhiều trường hợp, PSC đã phải lưu giữ tàu để sửa chữa vì
phát hiện thấy trạng thái các đầu ống thông gió, cửa ống thông khí và miệng hầm
hàng không được đảm bảo. Tàu sẽ không bị lưu giữ nếu những hạng mục này được
bảo dưỡng thường xuyên.
Ví dụ:
- Thiết bị chằng buộc miệng hầm hàng không có hoặc không hoạt
động;
- Các nắp ống đo sâu bị mất;
- Các ống thông khí bị thủng;
- Thiết bị cài giữ cửa kín thời tiết bị mất;
- Có lỗ thủng ở nắp miệng hầm hàng;
- Cửa không đảm bảo kín thời tiết;
- Nắp đậy lỗ người chui bị ăn mòn quá giới hạn;
- Thang ngoài mạn và lan can không đảm bảo an toàn.
Một số khiếm khuyết khác được nêu trong phần kiểm tra phân cấp.
8. KIỂM TRA PHÂN CẤP
a. VỎ TÀU: Khiếm khuyết loại này liên quan tới kết cấu thân tàu,
ví dụ những hư hỏng ở vỏ, boong, vách, két, .v.v.
Ví dụ:
- Hư hỏng hoặc biến dạng ở thân tàu (kể cả những biến dạng tôn
mũi quả lê, tôn mạn);
- Hư hỏng ở cầu thang hầm hàng, cầu thang khu ở, lối đi trên
boong/ trên sàn và thang hoa tiêu;
- Thiết bị đóng kín không đảm bảo;
- Các sườn mạn bị hư hỏng, biến dạng, nứt nghiêm trọng;
- Xà ngang boong và tôn boong bị hư hỏng hoặc nứt nghiêm trọng;
- Có những vết nứt, lỗ thủng hoặc hư hỏng nặng trên các vách,
như vách chống va, hầm xích, lầu mũi, vách buồng máy, .v.v.
- Đầu ống thông gió bị thủng hoặc hư hỏng;
- Miệng hầm hàng hoặc các cửa kín thời tiết không đảm bảo kín
thời tiết;
- Kiểm tra phân cấp bị quá hạn.
b. MÁY TÀU: Vệ sinh không đảm bảo thường là khiếm khuyết loại
này. Như có quá nhiều dầu la canh hoặc dầu trên sàn máy.
Ví dụ:
- Điều khiển từ xa van an toàn nồi hơi không hoạt động;
- Van nhiên liệu của máy chính và máy phụ bị sự cố;
- Có nhiều nước rò rỉ ra từ các máy phụ;
- Van hút nước biển không hoạt động;
- Máy phát điện bị sự cố;
- Có nhiều dầu rò rỉ từ bơm nhiên liệu nồi hơi và đầu đốt nồi
hơi;
- Bơm nhiên liệu và máy nén khí bị sự cố (làm thiếu khí khởi
động máy chính);
- Các đường ống dẫn nước trên boong và phục vụ hầm hàng bị rò rỉ
hoặc không hoạt động;
- Đường ống dẫn khí xả máy chính bị thủng.
c. THIẾT BỊ LÀM HÀNG:
Ví dụ:
- Thiếu các dấu hiệu chỉ báo trên móc cẩu, puly, hoặc trên những
chi tiết nhỏ khác của thiết bị;
- Không có giấy tờ hồ sơ về kiểm tra và thử;
- Tôn đế tời làm hàng, tang tời và phanh bị ăn mòn tới mức có
thể gây nguy hiểm cho người vận hành và vì vậy cần phải được sửa chữa;
- Cầu thang dẫn tới các hầm hàng hoặc két hàng và đường ống thuỷ
lực trên các tời hàng bị ăn mòn quá mức.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét