KIỂM TRA CỦA CHÍNH QUYỀN CẢNG (PORT STATE CONTROL - PSC) PHẦN 2

KIỂM TRA CỦA CHÍNH QUYỀN CẢNG (PORT STATE CONTROL - PSC) PHẦN 2

PORT STATE CONTROL


NHỮNG LỖI THƯỜNG GẶP KHI PSC KIỂM TRA TÀU BIỂN

Theo thống kê của các cơ quan Đăng kiểm, những khiếm khuyết sau đây thường xuyên bị PSC phát hiện khi thực hiện kiểm tra của Chính quyền cảng:

1. CÁC GIẤY CHỨNG NHẬN THEO LUẬT, KIỂM TRA BỊ QUA HẠN

Thanh tra viên PSC xem xét rất kỹ các giấy tờ của tàu, (các loại giấy chứng nhận) nhằm đảm bảo rằng chúng đã được xác nhận phù hợp với yêu cầu kiểm tra theo quy định của các công ước quốc tế liên quan. Những khiếm khuyết bị PSC phát hiện trong khi kiểm tra hồ sơ trên tàu thường xuyên liên quan tới kiểm tra bị quá hạn. Kiểm tra phải được hoàn thành trong khoảng thời gian theo quy định.

2. KIỂM TRA AN TOÀN VÔ TUYẾN ĐIỆN TÀU HÀNG

Những khiếm khuyết lớn thường liên quan đến hệ thống máy vô tuyến điện thoại và thiết bị thu. Trong nhiều trường hợp, công suất máy phát thấp hơn mức cho phép và làm cho vùng phát sóng bị giảm. Liên quan tới thiết bị thu nhận là các kết quả thu không đạt yêu cầu; ăng ten bị nhiễu; cách ly ăng ten kém, lắp gá ăng ten cho thiết bị tần số cao không đúng quy cách; thiết bị báo động tự động không hoạt động; chất lượng loa kém và nguồn điện sự cố không thỏa mãn yêu cầu.

3. KIỂM TRA THIẾT BỊ AN TOÀN TÀU HÀNG

+ THIẾT BỊ CỨU SINH: Các khiếm khuyết liên quan tới xuồng CỨU SINH và phao CỨU SINH nhiều hơn so với Các THIẾT BỊ CỨU SINH khác.

Ví dụ:

Hư hỏng kết cấu xuồng;

- Động cơ xuồng không hoạt động hoặc hộp số bị kẹt;

- Đèn phao tròn không hoạt động hoặc bị mất;

- Đèn phao áo không có;

- Băng phản quang không có;

- Giá xuồng bị ăn mòn quá giới hạn;

- Thiết bị an toàn không có trong xuồng theo quy định;

- Hệ thống thả xuồng rơi tự do không thỏa mãn;

- Hệ thống nâng hạ xuồng không hoạt động.

+ THIẾT BỊ CHỐNG CHÁY: Thiết bị chống cháy phải được bảo dưỡng đúng quy định và luôn luôn sẵn sàng để sử dụng vào bất cứ lúc nào.

Ví dụ:

- Bơm cứu hoả không hoạt động, (đặc biệt là bơm cứu hoả sự cố);

- Họng cứu hoả bị rò rỉ hoặc có đệm thêm tấm mềm;

- Vòi rồng dập cháy bị mất hoặc bị thủng;

- Mặt lạ, mũ cứu hoả bị hỏng;

- Khoang máy có quá nhiều dầu bẩn;

- Thiết bị báo khói bị hỏng.

+ THIẾT BỊ HÀNH HẢI:

Ví dụ:

- Hải đồ cho hành trình bị lạc hậu hoặc không có;

- La bàn từ cần phải sửa chữa hoặc hiệu chỉnh;

- Các khiếm khuyết của máy đo sâu, rada, la bàn con quay,

- Đèn hành hải;

- Bảng thủy triều không được cập nhật; danh mục các đèn hiệu, chỉ hướng, .v.v. không được cập nhật;

Không có các bản sao các văn bản quy định liên quan, ví dụ, SOLAS, MARPOL, .v.v. ở trên tàu.

4. KIỂM TRA AN TOÀN KẾT CẤU TÀU HÀNG

Khiếm khuyết chủ yếu liên quan đến những yêu cầu về hệ thống lái và bố trí neo đậu.

Ví dụ:

- Sự cố liên quan tới hệ thống điều khiển lái;

- Sĩ quan không hiểu gì về quy trình lái sự cố;

- Thông tin liên lạc trong buồng lái sự cố không hoạt động;

- Trạng thái xích neo, tời, cáp và các dây neo đậu tàu không đảm bảo hoặc có nhiều nguy cơ nguy hiểm;

- Thiết bị bảo vệ sự cố của tời không đảm bảo;

- Neo hoặc xích neo bị mất.

Một số những khiếm khuyết khác sẽ được đề cập trong phần kiểm tra phân cấp.

5. TRẬT TƯ VỆ SINH CHUNG TRONG CÁC BUỒNG, AN TOÀN PHÒNG CHỐNG CHÁY, HỒ SƠ GIẤY TỜ, BIÊN CHẾ VÀ CHỖ Ở

a. Biên chế: Phần lớn những khiếm khuyết loại này liên quan tới tiêu chuẩn quốc tế tối thiểu về giấy chứng nhận bằng cấp theo quy định của công ước STCW.

b. Hồ sơ giấy tờ: Các khiếm khuyết liên quan tới giấy chứng nhận của tàu, ví dụ, giấy chứng nhận hết hạn, kiểm tra trung gian hoặc hàng năm bị quá hạn và tàu không được cấp giấy chứng nhận mới khi thay đổi cờ.

c. Chỗ ở, lương thực thực phẩm và phòng làm việc:

Chỗ ở của thuyền viên: bị gián phá hoại, đọng nước; trạm xá và nhà vệ sinh bẩn thỉu; ống dẫn nhà vệ sinh bị rò rỉ; phòng tắm bị mất vòi/núm điều khiểm hoa sen; chậu rửa, chậu đái bị vỡ hoặc không hoạt động; thuyền viên sống trong buồng trạm xá; cửa của khu ở không được đảm bảo; choa/chụp, công tắc đèn bị vỡ.

Lương thực, thực phẩm không đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh. Những khiếm khuyết khác thường liên quan tới việc cách ly của nhà bếp không đảm bảo có thể gây mối đoe doạ tới sức khỏe, máy làm lạnh kho chứa thực phẩm hoạt động không theo quy định, không đủ thức ăn cho hành trình.

Phòng làm việc thiếu ánh sáng và không thông thoáng, cũng như thiếu thiết bị bảo vệ người vận hành đối với những bộ phận chuyển động của máy móc/thiết bị hoặc có nhưng không đảm bảo thỏa mãn.

6. KIỂM TRA THEO YÊU CẦU CỦA MARPOL

Vấn đề ô nhiễm được đặc biệt nhiều người quan tâm, Thanh tra PSC thường kiểm tra kỹ những hệ thống ngăn ngừa ô nhiễm trên tàu.

Ví dụ:

- Máy phân ly dầu nước không hoạt động;

- Không duy trì nhật ký dầu;

- Đường ống thoát dầu thừa trên mặt boong bị ứ động, hoặc bị đi/đấu không theo quy định.

7. KIỂM TRA ĐƯỜNG NƯỚC CHỞ HÀNG

Trong nhiều trường hợp, PSC đã phải lưu giữ tàu để sửa chữa vì phát hiện thấy trạng thái các đầu ống thông gió, cửa ống thông khí và miệng hầm hàng không được đảm bảo. Tàu sẽ không bị lưu giữ nếu những hạng mục này được bảo dưỡng thường xuyên.

Ví dụ:

- Thiết bị chằng buộc miệng hầm hàng không có hoặc không hoạt động;

- Các nắp ống đo sâu bị mất;

- Các ống thông khí bị thủng;

- Thiết bị cài giữ cửa kín thời tiết bị mất;

- Có lỗ thủng ở nắp miệng hầm hàng;

- Cửa không đảm bảo kín thời tiết;

- Nắp đậy lỗ người chui bị ăn mòn quá giới hạn;

- Thang ngoài mạn và lan can không đảm bảo an toàn.

Một số khiếm khuyết khác được nêu trong phần kiểm tra phân cấp.

8. KIỂM TRA PHÂN CẤP

a. VỎ TÀU: Khiếm khuyết loại này liên quan tới kết cấu thân tàu, ví dụ những hư hỏng ở vỏ, boong, vách, két, .v.v.

Ví dụ:

- Hư hỏng hoặc biến dạng ở thân tàu (kể cả những biến dạng tôn mũi quả lê, tôn mạn);

- Hư hỏng ở cầu thang hầm hàng, cầu thang khu ở, lối đi trên boong/ trên sàn và thang hoa tiêu;

- Thiết bị đóng kín không đảm bảo;

- Các sườn mạn bị hư hỏng, biến dạng, nứt nghiêm trọng;

- Xà ngang boong và tôn boong bị hư hỏng hoặc nứt nghiêm trọng;

- Có những vết nứt, lỗ thủng hoặc hư hỏng nặng trên các vách, như vách chống va, hầm xích, lầu mũi, vách buồng máy, .v.v.

- Đầu ống thông gió bị thủng hoặc hư hỏng;

- Miệng hầm hàng hoặc các cửa kín thời tiết không đảm bảo kín thời tiết;

- Kiểm tra phân cấp bị quá hạn.

b. MÁY TÀU: Vệ sinh không đảm bảo thường là khiếm khuyết loại này. Như có quá nhiều dầu la canh hoặc dầu trên sàn máy.

Ví dụ:

- Điều khiển từ xa van an toàn nồi hơi không hoạt động;

- Van nhiên liệu của máy chính và máy phụ bị sự cố;

- Có nhiều nước rò rỉ ra từ các máy phụ;

- Van hút nước biển không hoạt động;

- Máy phát điện bị sự cố;

- Có nhiều dầu rò rỉ từ bơm nhiên liệu nồi hơi và đầu đốt nồi hơi;

- Bơm nhiên liệu và máy nén khí bị sự cố (làm thiếu khí khởi động máy chính);

- Các đường ống dẫn nước trên boong và phục vụ hầm hàng bị rò rỉ hoặc không hoạt động;

- Đường ống dẫn khí xả máy chính bị thủng.

c. THIẾT BỊ LÀM HÀNG:

Ví dụ:

- Thiếu các dấu hiệu chỉ báo trên móc cẩu, puly, hoặc trên những chi tiết nhỏ khác của thiết bị;

- Không có giấy tờ hồ sơ về kiểm tra và thử;

- Tôn đế tời làm hàng, tang tời và phanh bị ăn mòn tới mức có thể gây nguy hiểm cho người vận hành và vì vậy cần phải được sửa chữa;

- Cầu thang dẫn tới các hầm hàng hoặc két hàng và đường ống thuỷ lực trên các tời hàng bị ăn mòn quá mức.

 

SIRE 2.0 - Sự đột phá trong công nghệ kiểm tra tàu của OCIMF

 Diễn đàn Hàng hải Quốc tế của các Công ty Dầu mỏ (OCIMF) đã đưa ra sáng kiến về Chương trình Báo cáo Kiểm tra Tàu (SIRE) và áp dụng nó vào năm 1993, với mục đích đảm bảo duy trì các tiêu chuẩn mà các Oil Major đưa ra với ngành vận tải biển. Kể từ khi áp dụng, chương trình với bảng câu hỏi kiểm tra được tiêu chuẩn hóa nó đã rất hiệu quả trong việc cải thiện quản lý an toàn trên tàu chở dầu.

Mặc dù việc Vetting kiểm tra tàu là không bắt buộc nhưng nó có thể được coi là một yêu cầu thương mại cần thiết. Chủ tàu muốn có hợp đồng vận chuyển với các Oil Major bắt buộc phải thực hiện việc vetting tàu theo yêu cầu của họ. Trong một số hợp trường hợp, điều khoản vetting và kiểm tra tàu được đề cập trong các hợp đồng thuê tàu.

Vetting tàu thông qua chương trình SIRE là một phần quan trọng của quy trình kiểm tra, đánh giá tàu, nó là cơ sở để các Oil Major lựa chọn tàu. Chương trình Báo cáo Kiểm tra Tàu bao gồm:

  • Bộ câu hỏi khai báo đặc tính tàu (VPQ)
  • Bộ câu hỏi kiểm tra tàu (VIQ)
  • Chương trình đào tạo và chứng nhận Thanh tra viên SIRE
  • Hệ thống quản lý dữ liệu SIRE của OCIMF

Kể từ khi ra mắt phiên bản đầu tiên VIQ 1 vào năm 1993 đến nay, bộ câu hỏi kiểm tra tàu đã qua 7 lần điều chỉnh sửa đổi. Phiên bản hiện vẫn đang được sử dụng trong việc kiểm tra tàu là VIQ7.

Với việc Công nghệ số và trí tuệ nhân tạo đang phát triển mạnh mẽ và đã được áp dụng vào nhiều lĩnh vực trong cuộc sống nên OCIMF không đi ngoài xu thế này. Để đảm bảo các chương trình bắt kịp với sự thay đổi của nghành dầu khí, vào năm 2017, OCIMF đã thành lập Nhóm Chỉ đạo Chương trình Kiểm tra Tàu (VIP) và triệu tập các Nhóm công tác với nhiều chuyên gia để xem xét và cải thiện công cụ đánh giá rủi ro tàu chở dầu của SIRE.

Làm việc với ngành dầu khí, nhóm Dự án Kiểm tra Tàu của OCIMF đã phát triển một chương trình kiểm tra tàu nâng cao SIRE 2.0 và nó sẽ được thay thế chương trình SIRE 1.0 (VIQ 7) hiện có. Chương trình SIRE2.0 sẽ cung cấp thông tin chính xác hơn, nó cho phép các thành viên OCIMF và những Đánh giá viên đưa ra những đánh giá tốt hơn về chất lượng và khả năng hoạt động trong tương lai của một con tàu.

Chương trình SIRE 2.0 đã được đại tu vào quý 4 năm 2022 và nó sẽ được triển khai sau khi sửa đổi hoàn toàn quy trình kiểm tra. Chế độ SIRE 2.0 mới sẽ chạy song song với SIRE 1.0 (VIQ7) hiện tại trong khoảng thời gian 6 tháng cho đến khi nó được triển khai đầy đủ vào Quý 3 năm 2023.

Khi áp dụng SIRE 2.0 vào kiểm tra tàu thực sự là bước đột phá trong công nghệ kiểm tra tàu. Quy trình kiểm tra SIRE 2.0 đã chuyển từ chế độ kiểm tra thuần túy tập trung vào thiết bị và quy trình sang quy trình định hướng nhiều hơn đến yếu tố con người. SIRE 2.0 giờ đây sẽ tập trung chủ yếu vào thuyền viên trên tàu với việc đánh giá khả năng quản lý hiệu quả các khiếm khuyết, quy trình trên tàu và sự quen thuộc của thuyền viên với các nhiệm vụ được phân công cũng như với các quy trình liên quan của Công ty.

Quy trình SIRE 2.0 sẽ bắt đầu từ văn phòng, họ có trách nhiệm gửi phần lớn các thông tin cho Đánh giá viên trước khi anh ta lên tàu, do đó vẫn trong khung thời gian 8h của cuộc đánh giá nó cho phép Đánh giá viên có nhiều thời gian hơn trên tàu để tiến hành kiểm tra và phỏng vấn thuyền viên trên tàu.

 Theo Quy trình kiểm tra SIRE 2.0, Thanh tra viên bắt buộc phải dành 2 ngày để xem xét các tài liệu của tàu theo yêu cầu trước khi lên tàu thực hiện kiểm tra.

SIRE 2.0 - OCIMF


 Việc kiểm tra sẽ được tiến hành bằng cách sử dụng Máy tính bảng Ex-proof chuyên dụng được hỗ trợ bởi GPS để ghi lại các quan sát (Obs) và theo dõi tiến trình kiểm tra theo thời gian thực tế đánh giá trên tàu. Máy tính bảng theo dõi các bước đánh giá, vị trí GPS của Đánh giá viên trên tàu.

SIRE 2.0 đã giảm tổng số câu hỏi kiểm tra xuống còn khoảng 100 thay vì khoảng 300 câu hỏi (với VIQ7 hiện tại). Vì thế, Đánh giá viên sẽ có nhiều thời gian hơn để kiểm tra phần cứng, quy trình và các khía cạnh liên quan đến con người của từng câu hỏi vì tổng thời gian sử dụng trên tàu được quy định giống với SIRE hiện tại (VIQ 7).

Chương trình SIRE (VIQ7) hiện tại đang sử dụng bảng câu hỏi được tiêu chuẩn hóa, trong khi SIRE 2.0 sử dụng bảng câu hỏi được điều chỉnh cho phù hợp với hồ sơ rủi ro của từng tàu. Một bộ câu hỏi kiểm tra riêng dành cho từng tàu được tạo bởi một thuật toán chọn các câu hỏi từ ‘thư viện câu hỏi SIRE 2.0’. Chủ tàu, người điều hành và thủy thủ đoàn sẽ không thể đoán trước được những câu hỏi nào sẽ được đặt ra trong quá trình kiểm tra.

Các câu hỏi được đặt ra trong quá trình kiểm tra liên quan đến bốn lĩnh vực chính sau:

  • Cốt lõi (Core) – những câu hỏi này liên quan đến rủi ro đáng kể trên tàu mà nó được theo dõi, xác định bởi OCIMF và sẽ được chỉ định cho tất cả các cuộc kiểm tra nếu có liên quan đến tàu được kiểm tra.
  • Xoay vòng (Rotational) – các câu hỏi do thuật toán tạo ra sẽ được xoay vòng để đảm bảo rằng các câu hỏi không cốt lõi sẽ được đề cập trong một khoảng thời gian kiểm tra.
  • Có điều kiện (Conditional) – câu hỏi cụ thể dựa trên thông tin về tàu, chẳng hạn như loại tàu, khu vực hoạt động, v.v.
  • Chiến dịch (Campaign)– các lĩnh vực trọng tâm cụ thể từ OCIMF và các thành viên của nó. Điều này tương tự như việc các Quốc gia có cảng tiến hành các chiến dịch kiểm tra có mục tiêu trên các thiết bị cụ thể của các khu vực hoạt động.

Danh sách mục các quan sát (Obs) sẽ bao gồm cả Obs Tích cực và Obs Tiêu cực. SIRE 2.0 cho phép Đánh giá viên đưa ra nhiều Obs tiêu cực trong cùng một câu hỏi (trên công cụ Phần cứng/Quy trình/Phản hồi của con người).

Tất cả các thay đổi đối với các Obs đều được ghi lại bởi phần mềm của Máy tính bảng, do đó Oil Major sẽ theo dõi được quá trình một Obs được xóa.

Đặc biệt SIRE 2.0 cho phép Đánh giá viên có thể chụp ảnh các điều kiện quan sát được liên quan đến thiết bị/máy móc và tình trạng boong tàu bằng máy tính bảng. Đương nhiên máy tính bảng trang bị cho các Đánh giá viên đã được các bên chấp thuận cấp phép theo quy định.

Chủ tàu phải gửi một bộ ảnh tình trạng tàu lên cơ sở dữ liệu OCIMF trước khi kiểm tra và Đánh giá viên sẽ phải kiểm tra xác minh tình trạng thực tế khi kiểm tra trên tàu.

Các Obs tiêu cực từ lần kiểm tra trước sẽ được chuyển tiếp để Đánh giá viên xác minh rằng việc khắc phục của chúng.

Trong quá trình kiểm tra, Đánh giá viên sẽ phỏng vấn sâu rộng phần lớn thuyền viên liên quan đến các Quy trình của Công ty (Vào Không gian kín, Quy trình hàn cắt, Giấy phép làm việc trên cao, v.v.) cũng như hoạt động của thiết bị và máy móc. OCIMF xem xét các yếu tố con người như một yếu tố cốt lõi của chương trình SIRE 2.0, nêu rõ “con người là phần quan trọng nhất giúp con tàu hoạt động”.

Một phần quan trọng của quy trình SIRE 2.0 là trong cuộc họp khai mạc, Master phải cung cấp cho Đánh giá viên danh sách tất cả các lỗi đang mở (List of open defect). SIRE 2.0 yêu cầu tất cả các lỗi tồn tại trên tàu tại thời điểm kiểm tra, ngoại trừ lỗi đột xuất vào ngày kiểm tra, phải được đưa vào danh sách báo cáo lỗi mở. Trong trường hợp Đánh giá viên phát hiện một khiếm khuyết đối với cấu trúc hoặc máy móc/thiết bị mà nó chưa được tàu nhập vào hệ thống báo cáo khiếm khuyết, nhiều nhận xét tiêu cực sẽ được Đánh giá viên đưa ra.

Việc kiểm tra SIRE 2.0 sẽ được hoàn thành trên thiết bị máy tính bảng, điều này có thể cho phép mức đầu vào cao hơn khi so sánh với bảng câu hỏi trên giấy hiện có. Sau khi xác định một mục không tuân thủ, thanh tra viên sẽ đưa ra đánh giá về quan sát, bao gồm cả việc liệu đó có phải là do sự cố của thiết bị, quy trình hoặc yếu tố con người hay không. Máy tính bảng sẽ cung cấp cho thanh tra viên những thông tin bổ sung, chẳng hạn như thông tin trước khi kiểm tra và chi tiết về các quan sát được ghi lại trong các lần kiểm tra tàu trước đó. Điều này sẽ hỗ trợ thanh tra viên trong việc tổng hợp đánh giá khách quan hơn về con tàu.

Hiện nay các Chủ tàu đang phải chạy đua với thời gian để tìm hiểu, làm quen của với quy trình kiểm tra theo SIRE 2.0 cũng như công tác rà soát chuẩn bị để đảm bảo các tàu đáp ứng được các yêu cầu kiểm tra theo SIRE 2.0.

13 THIẾT BỊ CƠ BẢN THUYỀN VIÊN CẦN PHẢI NẮM RÕ

13 THIẾT BỊ CƠ BẢN THUYỀN VIÊN CẦN PHẢI NẮM RÕ

Thiết bị cứu hỏa trên tàu là những thiết bị an toàn bắt buộc đối với mỗi con tàu, vai trò quan trọng không kém những thiết cứu sinh. (LSA)

Danh mục các thiết bị an toàn cho mỗi tàu được nêu rõ trong sơ đồ cứu sinh, cứu hỏa hay còn có tên gọi khác là sơ đồ bố trí trang thiết bị an toàn.

 

Sơ đồ cứu sinh cứu hỏa trên tàu

 

Thiết bị chữa cháy trên tàu bắt buộc phải có

Theo kinh nghiệm nhiều năm trong việc quản lý tàu, chúng tôi đưa ra lời khuyên cho thuyền viên  các chú ý về các danh mục và cách đăng kiểm, PSC thường kiểm tra.

Lưu ý: Đây là những thông tin không nhằm mục đích giúp tàu tránh né quy định mà là những lưu ý để chủ tàu có thêm kiến thức.

Các bơm cứu hỏa chính và bơm cứu hỏa sự cố

  1. Tình trạng bơm cứu hỏa chính
  2. Tình trạng bơm cứu hỏa sự cố

Thông thường sẽ thử áp lực bơm cứu hỏa thông qua 2 vòi phun, một chiếc ở mũi và một chiếc ở lái tàu (Cao nhất và xa nhất trên tàu để thử áp lực)

Yêu cầu

Hệ thống đường ống

  1. Tình trạng đường ống có bị rò rỉ.
  2. Các van dễ đóng mở bằng tay và ở tình trạng tốt.

Sỹ quan tàu Phó 3 Tàu kiểm tra hàng tuần hàng tháng theo checklist hệ thống và ktra thực tế tình trạng các van ống ở trọng tình trạng tốt dễ đóng mở không rò rỉ.

Rồng cứu hỏa

  1. Các hộp rồng gắn đúng nơi qui định theo sơ đồ Fire control plan, được sơn và đánh dấu Symbol phù hợp.
  2. Trong hộp có rồng đúng kích cỡ, chất lượng tốt, không rò chảy khi bơm áp lực cao
  3. Vòi phun có 2 chế độ(sương, thẳng) và ở trạng thái tốt.

Bình chữa cháy xách tay

  1. Các bình xách tay (CO2, foam) trong trạng thái tốt, được để đúng vị trí qui định, dám symbol, hướng dẫn sử dụng theo quy định bằng ngôn ngữ làm việc
  2. Được trạm bảo dưỡng trên bờ kiểm tra hàng năm
  3. Các bình được thử áp lực định kì và có các biên bản kiểm tra kèm theo

Hệ thống chữa cháy cố định

  1. Hệ thống đang ở trạng thái hoạt động tốt
  2. Hệ thống được bảo dưỡng và kiểm tra định kì bởi trạm bảo dưỡng trên bờ
  3. Các bình áp lực được thử định kì và có biên bản kiểm tra kèm theo

Phun sương chữa cháy kho sơn

  1. Kho sơn có bố trí thiết bị chữa cháy
  2. Hệ thống phun sương chữa cháy hoạt động có hiệu quả

Mặt bích nối bờ quốc tế

  1. Có mặt bích quốc tế trên tàu và để đúng nơi đã qui định
  2. Kích thước phù hợp với qui định
  3. Có dấu hiệu cảnh báo nơi để mặt bích quốc tế

Bộ dụng cụ cứu hỏa

  1. Số lượng các trạm chứa dụng cụ cứu hỏa(Fire station) trên tàu phù hợp với qui định
  2. Có đủ số lượng các dụng cụ cứu hỏa trong mỗi trạm như qui định(bộ quần áo chống cháy, bộ bình khí thở, dây an toàn, đèn an toàn, rìu)
  3. Các dụng cụ cứu hỏa đang ở trạng thái tốt

Thiết bị thở thoát hiểm sự cố

  1. Có trang bị đủ số lượng thiết bị thở thoát hiểm sự cố
  2. Các thiết bị để đúng nơi qui định và có hướng dẫn sử dụng
  3. Các thiết bị có ở trạng thái làm việc

Hệ thống báo cháy

  1. Hệ thống báo cháy có hoạt động
  2. Có hướng dẫn sử dụng kèm theo bằng ngôn ngữ làm việc
  3. Thử hoạt động hệ thống báo cháy

Hệ thống báo động

  1. Thử công tắc báo động cứu hỏa chung
  2. Thử công tắc báo động cứu hỏa khu vực

Các công tắc đóng nhanh sự cố từ xa

Đăng kiểm thường kiểm tra hoạt động của các công tắc hay các van đóng nhanh từ xa khi có sự cố.

Sơ đồ bố trí cứu hỏa

  1. Có ống đựng sơ đồ bố trí thiết bị cứu hỏa bên ngoài mạn tàu không
  2. Trong ống có sơ đồ bố trí thiết bị cứu hỏa không

Các hệ thống chữa cháy cố định sử dụng trên tàu

Quy định theo công ước SOLAS

Bạn có thể xem chi tiết về: Công ước SOLAS

Theo Chương II-2, Quy định 10, SOLAS, trên tàu có các kiểu hệ thống chữa cháy cố định như sau:

  • Hệ thống chữa cháy cố định bằng khí, như hệ thống CO2. Cấm sử dụng các hệ thống chữa cháy cố định sử dụng Halon 1211, 1301, 2402 và perfluorocarbon.
  • Hệ thống chữa cháy cố định bằng bọt
  • Hệ thống chữa cháy bằng phun nước

Các hệ thống chữa cháy cố định, tùy theo quy định của SOLAS, dùng để trang bị cho buồng máy, các trạm điều khiển, buồng bơm (tàu chở hàng lỏng), các khu vực ở và phục vụ, nhà bếp, hệ thống phun nước trên tàu hàng, các không gian chứa hàng, các không gian chứa chất lỏng dễ cháy…

Lưu ý: Tất cả trang thiết bị chữa cháy cố định đều phải có cơ cấu dừng quạt gió, máy, bơm … từ bên ngoài không gian mà nó bảo vệ. Đồng thời phải có giải pháp đóng các cửa thông sáng, cửa ra vào, các van … từ bên ngoài.

Cần có thiết bị cứu hỏa trên tàu để phòng trường hợp sự cố cháy nổ

Áp dụng các hệ thống chữa cháy cố định

Hệ thống chữa cháy cố định bảo vệ kho sơn như sau:

  1. Hệ thống CO2, có lượng khí tự do tối thiểu bằng 40% tổng thể tích của không gian bảo vệ,
  2. Hệ thống bột khô, tối thiểu 0,5 kg/m3 cho không gian bảo vệ,
  3. Hệ thống phun nước hoặc lăng phun, 5 lít/m2 phút.

Hệ thống phun CO2 cố định dùng cho khoang hàng tàu RO-RO và buồng máy:

Khối lượng: 30% của khoang hàng lớn nhất (45 % boong tàu RO-RO) và 40% buồng máy, tốc độ phun tối thiểu (buồng máy ) 85% toàn bộ thể tích trong vòng 2 phút, nếu trên boong tàu Ro-Ro, phun 2/3 CO2 trong vòng 10 phút.

Hệ thống chữa cháy bằng khí đối với hàng nguy hiểm:

  • Tàu chở hàng nguy hiểm phải được trang bị một hệ thống chữa cháy cố định bằng CO2 hoặc bằng khí trơ trong bất kỳ không gian chứa hàng nào thỏa mãn yêu cầu của Bộ luật các hệ thống an toàn chống cháy.
  • Buồng bơm hàng của tàu hàng lỏng phải được bảo vệ bằng một trong các hệ thống chống cháy nói trên.

Bộ trang phục chống cháy

Một bộ trang phục chống cháy (Fireman’s outfit) gồm có:

  1. Bình thở (B.A. Sets)
  2. Đèn pin an toàn xách tay dùng trong 3 giờ (Portable battery operated safety lamp)
  3. Rìu chữa cháy (Fireman’s axe)
  4. Quần áo bảo vệ (Protective clothing)
  5. Ủng và găng tay không dẫn điện (Boots and gloves) (chẳng hạn bằng cao su).
  6. Mặt nạ mũ cứng (Rigid helmet)

Sơ đồ kiểm soát cháy và vị trí đặt nó

Sơ đồ kiểm soát cháy

Sơ đồ kiểm soát cháy (Fire control plans) là một bản vẽ chi tiết cho biết đầy đủ toàn bộ thiết bị chữa cháy gồm bình chữa cháy xách tay, bình chữa cháy di động và trang bị chữa cháy cố định và địa điểm chính xác của chúng trong từng khu vực trên tàu bao gồm nơi nạp các bình chữa cháy xách tay, nơi lưu trữ dụng cụ trang bị chữa cháy.

Sơ đồ kiểm soát cháy cũng chỉ rõ lối tiếp cận và các đường thoát hiểm ở các khu vực khác nhau cũng như các thiết bị/họng/vòi rồng/vòi phun chữa cháy và vị trí chính xác của chúng trong khu vực.

Trong sơ đồ còn có vị trí các bơm cứu hỏa, bơm la canh, bơm cứu hỏa sự cố, các bố trí hệ thống chữa cháy, vách ngăn, van cách ly, vị trí các điểm/cầu dao chuyển đổi khởi động các bơm trong trường hợp khẩn cấp.

Sơ đồ còn hiển thỉ rõ vị trí buồng máy, hầm hàng, khu vực sinh hoạt, phòng ăn, nhà bếp, kho, hệ thống thông gió, quạt thải gió và tấm chắn … cũng như vị trí từ đó có thể điều khiển/đóng chúng trong trường hợp khẩn cấp.
Sơ đồ kiểm soát cháy phải được kiểm tra định kỳ và cập nhật khi có những thay đổi thiết bị, số lượng hoặc vị trí và được Đăng kiểm phê duyệt.

Vị trí đặt sơ đồ kiểm soát cháy

a) Sơ đồ kiểm soát cháy với tỷ lệ lớn được treo trong khu vực sinh hoạt của sĩ quan, thuyền viên, buồng lái, buồng máy, buồng điều khiển máy và tại các lối đi chính trên tàu.

b) Hai bản sao sơ đồ kiểm soát cháy được lưu giữ trong hai ống thép sơn màu đỏ và được đánh dấu “Fire Control Plan” màu trắng gắn vào bên trong mạn tàu ở hai bên cánh gà ngay lối đi. Ống thép có nắp đậy dễ mở. Khi cần có sự hỗ trợ từ lực lượng chữa cháy trên bờ, đặc biệt khi toàn bộ thuyền viên đã rời tàu, thì “Sơ đồ kiểm soát cháy” trong ống thép có thể cung cấp đầy đủ thông tin cho họ để triển khai chống cháy hiệu quả.

Thời hạn kiểm tra và bảo dưỡng trang bị chữa cháy di động

Đăng kiểm Việt Nam có quy định rõ ràng và cụ thể về thời hạn kiểm tra, bảo dưỡng trang bị chữa cháy di động như sau:

Thời hạn bảo dưỡng và kiểm tra

Các bình chữa cháy xách tay (portable fire extinguisher), bình chữa cháy không phải loại xách tay (non-portable fire extinguisher) sử dụng chất lỏng (bình xôđa-axít, bình nước), chất tạo bọt, CO2, bột hoá chất khô và thiết bị tạo bọt di động (portable foam applicator), phải được kiểm tra bởi các cơ quan chuyên môn được VR công nhận trong khoảng thời gian cách nhau không quá 12 tháng. Mỗi bình đều phải có nhãn ghi rõ ngày kiểm tra, tên, chữ ký của người kiểm tra và dấu của cơ quan kiểm tra.

Thời hạn nạp bình chữa cháy

Bất kể trường hợp còn hay không còn thì khi đến thời hạn bạn phải nạp bình chữa cháy đầy đủ:

– Xô-đa-axít hoặc nước: 12 tháng

– Bình bọt: 12 tháng.

– Bột hoá chất khô: theo hướng dẫn của nhà sản xuất, nhưng không được quá 5 năm.

– CO2: lượng CO2 trong bình phải được kiểm tra hàng năm (các đợt kiểm tra cách nhau không quá 12 tháng), nếu lượng CO2 bị hao hụt quá 10% thì bình phải được nạp bổ sung hoặc nạp lại.

– Chất tạo bọt của các thiết bị tạo bọt di động phải được thay mới trong khoảng thời gian cách nhau không quá 2 năm.

Thời hạn thử áp lực

Các bình chữa cháy nói trên (trừ thiết bị tạo bọt di động) phải được thử áp lực trong khoảng thời gian cách nhau không quá 10 năm.

Thời hạn kiểm tra và bảo dưỡng trang bị chữa cháy cố định

Đăng kiểm Việt Nam quy định về thời hạn kiểm tra và bảo dưỡng đối với các trang bị chữa cháy cố định trên tàu như sau:

Thời hạn bảo dưỡng hệ thống chữa cháy cố định

a) Các hệ thống chữa cháy cố định sử dụng CO2, bột hoá chất khô, bọt, hệ thống phun nước có áp suất và hệ thống khí trơ của tàu dầu phải được bảo dưỡng bởi cơ quan chuyên môn được VR công nhận trong khoảng thời gian cách nhau không quá 2 năm đối với tàu hàng và 1 năm một lần đối với tàu khách.

b) Lượng CO2 trong các bình chứa hoặc thùng chứa phải được kiểm tra và thử. Áp suất thử đối với phần đường ống từ bình chứa đến van điều khiển xả khí cho mỗi khu vực là 3,4 N/mm2; đối phần phần đường ống từ van điều khiển xả đến các miệng xả là 0,98 N/mm2.

c) Nếu lượng CO2 trong các bình của hệ thống chữa cháy dùng CO2 bị hao hụt quá 10% và lượng halon trong các bình của hệ thống chữa cháy dùng halon bị hao hụt quá 5% thì các bình này phải được nạp bổ sung.

d) Chất tạo bọt của hệ thống bọt cố định phải được kiểm nghiệm khả năng chữa cháy khi đã nạp vào thùng chứa được 5 năm và sau đó cứ 12 tháng phải được kiểm nghiệm một lần.

e) Bột hoá chất khô của hệ thống chữa cháy cố định phải được thay mới theo đúng quy định của nhà sản xuất hoặc 5 năm, lấy thời hạn nào ngắn hơn.

f) Các van điều khiển của hệ thống chữa cháy cố định phải được kiểm tra bên trong ít nhất 5 năm một lần.

g) Các trang thiết bị của hệ thống khí trơ phải được kiểm tra ở trạng thái tháo rời (kiểm tra bên trong) tối thiểu 5 năm một lần.

Thời hạn kiểm tra bên trong và thử áp lực định kỳ các bình chứa chất chữa cháy

Việc kiểm tra và thử phải do cơ quan chuyên môn được VR công nhận thực hiện:

a) Các bình (thùng) chứa CO2 của hệ thống chữa cháy dùng CO2 phải được kiểm tra bên trong và thử áp lực định kỳ trong khoảng thời gian cách nhau không quá 10 năm. Tại mỗi đợt kiểm tra và thử này, tối thiểu 10% các bình CO2 trên tàu phải được kiểm tra bên trong và thử áp lực; lưu ý là các bình được kiểm tra và thử không được trùng với các bình đã được kiểm tra và thử lần trước. Nếu kết quả kiểm tra và thử một trong các bình này không thoả mãn thì tất cả các bình còn lại phải được kiểm tra bên trong và thử áp lực.

b) Tại các đợt nạp lại hoặc nạp bổ sung chất chữa cháy, các bình (thùng) chứa CO2 của hệ thống chữa cháy cố định phải được kiểm tra bên trong và thử áp lực, nếu lần thử gần nhất đã được thực hiện quá 10 năm về trước.

c) Các thùng chứa xô CO2 áp suất thấp (low pressure CO2 bulk storage container) phải được kiểm tra bên trong nếu CO2 chứa trong bình được xả hết ra ngoài; tuy nhiên đối với các thùng chứa đã được sử dụng trên 5 năm, thì khoảng cách giữa hai lần kiểm tra bên trong không được quá 5 năm.

d) Các thùng chứa bột hoá chất khô của hệ thống chữa cháy dùng bột hoá chất khô phải được kiểm tra bên trong tối thiểu 5 năm một lần.

e) Các két chứa bọt của hệ thống chữa cháy dùng bọt phải được kiểm tra bên trong và thử áp lực khi bọt chứa trong bể được thay mới; tuy nhiên khoảng cách tối đa giữa hai lần kiểm tra bên trong và thử áp lực không được quá 10 năm.

f) Két áp lực của hệ thống phun nước có áp suất phải được kiểm tra bên trong và thử áp lực tối thiểu 5 năm một lần.

Thời hạn kiểm tra hệ thống phát hiện báo cháy

Quy định nói rõ về thời hạn kiểm tra hệ thống phát hiện báo cháy, bộ trang phục cho người chữa cháy, bộ dụng cụ thở thoát hiểm eedb như sau.

Hệ thống phát hiện và báo cháy

Phải được kiểm tra, bảo dưỡng và thử bởi cơ quan chuyên môn được VR công nhận trong khoảng thời gian cách nhau không quá 2 năm đối với tàu hàng và 1 năm một lần đối với tàu khách.( tàu có thể tự test ht báo cháy theo mẫu biên bản test cảu bên service)

Thiết bị thở của bộ trang bị cho người chữa cháy

Phải được kiểm tra và thử bởi bởi cơ quan chuyên môn được VR công nhận trong khoảng thời gian cách nhau không quá 2 năm đối với tàu hàng và 1 năm một lần đối với tàu khách.

Các bình chứa không khí của thiết bị thở tự cung cấp không khí trong bộ trang bị cho người chữa cháy phải được thử áp lực tối thiểu 5 năm một lần.

Bộ dụng cụ thở dùng thoát hiểm (EEDB)

Phải được kiểm tra và thử bởi cơ quan chuyên môn được VR công nhận trong khoảng thời gian do nhà sản xuất quy định, nhưng không được quá 2 năm.

Công ước SOLAS (công ước về an toàn sinh mạng con người trên biển) ra đời với mục đích quy ước các tiêu chuẩn tối thiểu về kết cấu, trang thiết bị và khai thác tàu để bảo vệ an toàn tính mạng cho tất cả mọi người trên tàu biển, bao gồm cả thuyền viên và các hành khách. Do vậy, việc trang bị thiết bị cứu hỏa trên tàu là điều bắt buộc nhằm bảo vệ an toàn sinh mạng cho con người trong tình huống khẩn cấp.

 

CII (Carbon Intensity Indicator)

 CII (Carbon Intensity Indicator) – Chỉ thị Cường độ các bon hoạt động của tàu và các điều khoản liên quan đến CII trong hợp đồng thuê tàu. (Phần III)

A. Nội dung của chỉ số CII.

  • Công thức tính:

CII

 = 

Nhiên liệu tiêu thụ hàng năm

 x 

Hệ số chuyển đổi  CO2

 x 

Hệ số điều chỉnh

____________________________________________________

Khoảng cách di chuyển hàng năm

 x 

Tải trọng tàu (DWT)

  • Các yếu tố tác động đến CII:

- Chỉ số CII được tính toán trên cở sở hàng năm (năm gốc/cơ sở là 2019)
- Hệ số điều chỉnh giảm hàng năm là giảm 11%/năm cho đến năm 2026.
- Nhiên liệu tiêu thụ thực tế (BDN, lưu lượng kế hoặc thiết bị kiểm duyệt khí thải).
- Tải trọng tàu (DWT), mớn xếp hàng mùa hè (Summer load draft)
- Các nguy cơ tiềm tàng của thị trường (giá tàu, mức TC)
- Việc không thông qua kế hoạch quản lý sử dụng nhiên liệu tàu hiệu quả.

  • Các lưu ý về quy định áp dụng:

- Thời điểm từ 01 tháng 01 năm 2023, tất các tàu có tải trọng từ 5.000 tấn trở lên cần có SEEMP được phê duyệt bao gồm kế hoạch để tàu đạt được mục tiêu chỉ số CII.
- Xếp hạng CII của mỗi tàu được tính dựa trên năm gốc là 2019 (Xếp hạng giảm dần theo thứ tự A,B,C,D,E)
- Các tàu xếp hạng chỉ số CII có 3 năm liên tiếp hạng D hoặc có 1 năm hạng E thì cần phải có 1 kế hoạch sửa đổi, khắc phục được triển khai và chấp thuận bởi quy định của IMO.
- Lưu ý rằng cho đến nay chưa có quy định về mặt tài chính, pháp lý nào liên quan đến việc tàu không tuân thủ các quy định về CII.

B. Phân tích các điều khoản liên quan đến CII trong hợp đồng và các lưu ý đối với chủ tàu, người thuê tàu khi kí kết các điều khoản hợp đồng tàu chuyến và thuê định hạn.

  • Phân tích trách nhiệm các bên:

- Chủ tàu là mặc định phải chịu trách nhiệm trong việc kiểm soát chỉ số CII, tuy nhiên trong một số trường hợp và thỏa thuận trong hợp đồng thì trách nhiệm này được chuyển giao hoặc chia sẻ với người thuê tàu để đảm bảo kiểm soát chỉ số CII theo đúng quy định.

  • Phân tích rủi ro tiềm ẩn:

- Không có điều khoản trong hợp đồng nhưng Chủ tàu sẽ đưa ra các yêu cẩu hoặc thực hiện các thay đổi để tàu đạt được mức xếp hạng chỉ số CII tốt hơn. Lúc này Người thuê tàu có quyền đòi hỏi bồi thường các thiệt hại phát sinh nhưng không bao gồm thời gian off-hire.
- Tàu sau quá trình cho thuê định hạn dưới khai thác của người thuê có thể bị trả lại với mức xếp hạng CII thấp hơn. Điều này tương ứng với việc không có điều khoản quy định trong hợp đồng thì không có trách nhiệm của người thuê đối với việc này.
- Theo điều khoản BIMCO CII, người thuê tàu sẽ có trách nhiệm xác định trước mức xếp hạng chỉ số CII mà tàu cần đạt được để phù hợp với hoạt khai thác của người thuê. Dựa trên chỉ số đó, nếu tàu không hoạt động không đáp dứng được mức xếp hạng đã yêu cầu đó, chủ tàu có thể yêu cầu thay đổi các điều khoản giao dịch cho phù hợp, tránh phát sinh các thiệt hại ngoài ý muốn.

=> Đối với CII chưa có các điều khoản sẵn có trong hợp đồng, điều này sẽ khiến đây trở thành vấn đề, trách nhiệm riêng của chủ tàu  nếu tàu chỉ đạt được mức xếp hạng thấp. Tuy vậy, các quy định, ràng buộc về luật pháp sẽ được đưa ra cho dù các bên có sẵn sàng hay không. Nhìn tổng quan khi nói đến việc thiết lập trách nhiệm xếp hạng CII trên các hợp đồng thuê tàu định hạn TC, các điều khoản dưới dạng TBA? đã được đưa ra, nhưng vẫn còn nhiều rủi ro với chủ tàu khi các điều khoản đó chưa hoàn toàn phân chia rõ ràng trách nhiệm của các bên mà trong quá trình khai thác của tàu không đạt được mức xếp hạng CII đã xác định, tranh chấp có thể xảy ra.

  • Phân tích các yếu tố có ảnh hưởng tiêu cực khi áp dụng chỉ số CII

- Thời gian tàu ở cảng sẽ dài hơn.
- Tình trạng tắc nghẽn tại cảng, khu neo đậu thường xuyên hơn.
- Để tàu chạy tốc độ tối đa thì tiêu thụ sẽ cao hơn trước.
- Các chuyến tàu, dịch vụ có khoảng cách ngắn sẽ được ưu tiên nhiều hơn.

  • Một số điểu khoản sẵn có liên quan đến CII trên thị trường vận tải tàu biển.

- BIMCO (TC) : Người thuê tàu sẽ vận hành và khai thác con tàu phù hợp với các quy định về CII của MARPOL. Điều này cho phép người thuê thay thế hoặc điều chỉnh các hướng dẫn, yêu cầu của chuyến đi, hướng đi … của tàu trong thời gian thuê tàu. Nếu  các điều chỉnh, thay thế này nhằm mục đích đạt được CII người thuê mong muốn nhưng lại không đúng theo với các thỏa thuận CII trước đó, chủ tàu có quyền không tuân theo và thời gian thuê tàu vẫn tính (on-hire).
- Trách nhiệm bắt buộc của người thuê: Người thuê tàu thừa nhận rằng hoạt động thương mại của con tàu thuộc phạm vi trách nhiệm của họ. Do đó, người thuê sẽ cam kết hướng dẫn tàu về tốc độ, lịch trình, hàng hóa dưới dự hỗ trợ của chủ tàu để đạt được xếp hạng CII là C hoặc tốt hơn. Nếu thời gian thuê kết thúc trong khoảng thời gian của báo cáo, thời kì xếp hạng, thì trách nhiệm sé được chia cho các hai bên theo tỷ lệ thời gian.
- Trách nhiệm thông thường của người thuê: Người thuê sẽ phối hợp với chủ tàu để đạt được xếp hạng CII hợp lý. Người thuê sẽ nỗ lực để cho tàu hoạt động đạt được xếp hạng CII hợp lý (mục tiêu là hạng C hoặc cao hơn) trong thời gian thuê tàu.
- Trách nhiệm của chủ tàu: Nếu không có điều khoản nào được thỏa thuận trong hợp đồng, thì chủ tàu sẽ hoàn toàn chịu trách nhiệm tuân thủ các quy định của CII và các chi phí cần thiết. Chủ tàu không có bất cứ tính pháp lý nào để yêu cầu đàm phán lại hợp đồng, chỉ khi điều tương tự đã được thỏa thuận từ trước khi sửa chữa.
- Điều khoản đối với thuê tàu chuyến: Cho đến nay không có điều khoản CII nào được sử dụng cố định trong hợp đồng và có rất ít điều khoản CII trong hợp đồng thuê tàu chuyến và COAs. Có khả năng cho rằng, chủ tàu chỉ cần tính toán trước các tác động CII cho mỗi chuyến đi cùng với xếp hạng CII từ đầu năm đến nay để đưa ra các quyết định thương mại

  • Các lưu ý đối với chủ tàu, người thuê tàu khi kí kết các điều khoản hợp đồng tàu chuyến và thuê định hạn.

- Lưu ý và cân nhắc chung:

+ Xem xét hoạt động của con tàu hàng ngày của chuyến đi và những tác động đến mức đánh giá xếp hạng CII của tàu hàng năm.
+ Xem xét kế hoạch, tính toán đã đưa ra và các tác động lên xếp hạng CII của tàu.

- Lưu ý đối với người thuê trước khi ký kết hợp đồng:

+ Làm rõ các điều khoản xem có bất kì trách nhiệm nào liên quan đến xếp hạng CII của tàu và tỷ lệ phân chia. Nếu có điều khoản về trách nhiệm có liên quan, cần tính toán trước để đưa ra mức độ phân chia tỷ lệ phù hợp.
+ Xem xét và đánh giá liệu rằng hàng hóa hoặc chuyến hàng ký kết có tác động cải thiện hay giảm xếp hạng của tàu hay không.

- Lưu ý đối với chủ tàu trước khi ký kết hợp đồng:

+ Xem xét xếp hạng hiện tiện tại của tàu theo kế hoạch đến hết năm.
+ Các tác động không tốt đối với xếp hạng CII của tàu nếu ký kết và thực hiện chuyến đi.
+ Làm rõ việc chia sẻ trách nhiệm với người thuê tàu trong hợp đồng, tỷ lệ phân chia.

Biên soạn: Phòng Kinh doanh thường mại và Logistics

Tài liệu tham khảo:
- Điều khoản CII trong hợp đồng - BIMCO
- Hiện trạng các điều khoản trong hợp đồng – Báo cáo phân tích Maersk Broker.

Công ty Cổ phần năng lượng CDC Việt Nam, Ngay tại đây!

Được tạo bởi Blogger.

Sample Text

Lorem Ipsum